Quy định của pháp luật về hợp đồng uỷ quyền bán xe

Rate this post

Mua bán xe là việc thay đổi chủ sở hữu đối với tài sản đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ mua bán này phải được đăng ký lại theo trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định để đảm bảo tính hợp pháp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ chia sẻ những kinh nghiệm về hợp đồng ủy quyền bán xe.

I. Thực trạng việc lập hợp đồng uỷ quyền hiện nay

Hợp đồng uỷ quyền là hình thức pháp lý của quan hệ đại diện theo uỷ quyền, là cơ sở pháp lý cho việc xác lập thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ uỷ quyền. Hiện nay, pháp luật về hợp đồng uỷ quyền của Việt Nam từng bước được hoàn thiện nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nghiên cứu này đánh giá tổng quan những quy định pháp luật về hợp đồng uỷ quyền, qua đó đề xuất giải pháp để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ủy quyền.

Đa số các quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền đã tạo điều kiện để tất cả người dân có thể tham gia vào loại giao dịch này. Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế – xã hội, pháp luật về hợp đồng uỷ quyền của Việt Nam còn có những hạn chế, bất cập tác động tiêu cực đến các quan hệ xã hội làm phát sinh những tranh chấp.

image

II. Quy định của pháp luật về hợp đồng uỷ quyền bán xe

1. Khái niệm hợp đồng uỷ quyền bán xe

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, hợp đồng ủy quyền bán xe là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc bán xe nhân danh bên ủy quyền.

2. Thời hạn của hợp đồng uỷ quyền bán xe

Hiện nay, Bộ luật dân sự 2015 không có yêu cầu cụ thể về giấy uỷ quyền, mà quy định về uỷ quyền thông qua hợp đồng. Theo Điều 563 Bộ luật dân sự 2015, thời hạn uỷ quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền

Căn cứ Điều 565 và 566 Bộ luật Dân sự 2015, bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. Bên được uỷ quyền cũng có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

Căn cứ Điều 567 và 568 Bộ luật Dân sự 2015, bên ủy quyền có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. Bên ủy quyền cũng có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

image

III. Mẫu hợp đồng uỷ quyền bán xe

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN

Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 24/11/2015;

Căn cứ nhu cầu của các bên.

Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm 20…, tại ……………………., chúng tôi gồm có:

BÊN UỶ QUYỀN (BÊN A): Ông …., sinh năm: ……., CMND/CCCD số: ………… do Công an …………… cấp ngày ……………… và vợ là bà ………., sinh năm:……., CMND/CCCD số: …… do Công an ………….. cấp ngày ……….., cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: …………………

BÊN ĐƯỢC UỶ QUYỀN (BÊN B): Ông/Bà …………., sinh năm: …., CMND/CCCD số: …………. do Công an ………… cấp ngày …………., hộ khẩu thường trú tại: …………….

Hai bên cùng nhau lập và ký bản Hợp đồng này nội dung cụ thể như sau:

ĐIỀU 1: CĂN CỨ UỶ QUYỀN

Bên A là chủ sở hữu chiếc xe ôtô nhãn hiệu: …………, loại xe: ……, màu sơn: ………, số máy: ………., số khung: …….., biển kiểm soát: …………. theo “Đăng ký xe ôtô” số: ………… do Phòng Cảnh sát Giao thông – Công an thành phố … cấp ngày ………… (đăng ký lần đầu ngày …………) đứng tên ông/bà ………………….

Nay Bên A uỷ quyền cho Bên B thực hiện các công việc ghi tại Điều 2 dưới đây.

ĐIỀU 2: NỘI DUNG UỶ QUYỀN

Bên A đồng ý uỷ quyền cho Bên B được toàn quyền thay mặt và nhân danh Bên A làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan, làm các thủ tục pháp lý và ký các giấy tờ cần thiết có liên quan đến chiếc xe ô tô ghi tại Điều 1 của Hợp đồng này để thực hiện các việc sau:

  • Bán xe theo quy định của pháp luật.

  • Quản lý giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình bán chiếc xe;

  • Bên được uỷ quyền được phép uỷ quyền lại cho bên thứ ba.

ĐIỀU 3: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

  1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện công việc;

  • Chịu trách nhiệm về cam kết do Bên B thực hiện trong phạm vi uỷ quyền;

  • Chịu trách nhiệm nộp lệ phí công chứng Hợp đồng uỷ quyền này.

  1. Bên A có các quyền sau đây:
  • Yêu cầu Bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi uỷ quyền nêu trên;

  • Được bồi thường thiệt hại, nếu Bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thoả thuận.

ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B

  1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
  • Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho Bên A về việc thực hiện công việc đó;

  • Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;

  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu, phương tiện đã được giao để thực hiện việc uỷ quyền.

  1. Bên B có các quyền sau đây:
  • Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện công việc được uỷ quyền;

ĐIỀU 5: CAM ĐOAN

  • Trong mọi trường hợp Bên được uỷ quyền phải có trách nhiệm thực hiện đúng những điều quy định tại Hợp đồng này và tuân theo các quy định của pháp luật khi thực hiện việc uỷ quyền nói trong bản Hợp đồng này;

  • Bên được uỷ quyền đồng ý nhận thực hiện và chỉ nhân danh Bên uỷ quyền để thực hiện các việc được uỷ quyền nói trên;

  • Bên uỷ quyền cam đoan việc uỷ quyền nói trên không nhằm trốn tránh một nghĩa vụ tài sản nào và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc do Bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi nội dung được uỷ quyền;

  • Bên uỷ quyền cam đoan ngoài bản Hợp đồng uỷ quyền này Bên uỷ quyền chưa ký bất kỳ một văn bản uỷ quyền nào khác với bất kỳ một người nào khác.

ĐIỀU 6: THỜI HẠN UỶ QUYỀN

Thời hạn uỷ quyền là …… (………….) năm kể từ ngày ký Hợp đồng này hoặc chấm dứt trước thời hạn theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 8: CAM KẾT CHUNG

Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều đã ghi trong bản hợp đồng này và những điều khoản đã được ghi trong mục 13, chương XVI, phần thứ ba Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13.

Hai bên đã tự đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng này, hiểu rõ nội dung và ký tên dưới đây để làm bằng chứng.

Hợp đồng ủy quyền này được lập thành 03 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bên ủy quyền ( Bên A ) Bên được ủy quyền ( Bên B )

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

IV. Những rủi ro khi mua bán xe bằng hợp đồng uỷ quyền

4.1. Không thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe ô tô

Bên mua xe chính là người mong muốn mình được đứng tên chủ sở hữu đối với tài sản của mình, tuy nhiên khi hai bên ký hợp đồng uỷ quyền để mua bán xe thì bên mua sẽ không thể làm thủ tục sang tên đối với chiếc xe ô tô đó vì hợp đồng mua bán mới được xem là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định pháp luật để được phép thực hiện đăng ký sang tên. Do đó, nếu các bên mua bán xe thông qua hợp đồng uỷ quyền mà không phải là hợp đồng mua bán xe ô tô thì sẽ không được phép làm thủ tục sang tên xe vì hợp đồng uỷ quyền không được công nhận là chứng từ chuyển quyền sở hữu.

4.2. Quyền của bên mua xe bị hạn chế trong phạm vi hợp đồng uỷ quyền

Như đã phân tích ở trên, dù bên mua xe đã được uỷ quyền để sử dụng, quản lý tài sản theo hợp đồng uỷ quyền đã giao kết nhưng bên bán xe mới là chủ sở hữu đứng tên trên giấy tờ. Vì vậy, quyền lợi của bên mua sẽ bị hạn chế trong phạm vi uỷ quyền. Cụ thể, khi người được uỷ quyền muốn thực hiện những giao dịch mà có liên quan đến xe ô tô như muốn chuyển nhượng, tặng cho người khác thì đều phải thông qua sự đồng ý của người uỷ quyền (bên bán xe). Hơn nữa, bên bán có thể ký hợp đồng uỷ quyền cùng lúc với nhiều người hay đem bán một chiếc xe ô tô cùng lúc cho nhiều đối tượng khác nhau và đối với trường hợp uỷ quyền không thù lao thì bên bán (bên uỷ quyền) cũng có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào với bên được uỷ quyền (bên mua) nếu đã báo trước một thời gian hợp lý theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015. Vì vậy, quyền lợi của người mua trong trường hợp này sẽ không được pháp luật bảo vệ.

4.3 Hợp đồng uỷ quyền mua bán xe ô tô có thể bị bị vô hiệu

Một ví dụ cụ thể, chủ xe uỷ quyền cho một người ký hợp đồng bán xe, hoàn tất việc thanh toán. Nhưng trong lúc tiến hành thủ tục sang tên thì phát hiện chủ xe bị tai nạn dẫn tới bất tỉnh hoặc chết trước lúc ký hợp đồng. Điều này làm hợp đồng uỷ quyền không còn hiệu lực và hợp đồng mua bán đã ký cũng không còn giá trị. Người mua vừa gặp nguy cơ mất tiền, người bán không thực hiện được mục đích bán xe, trễ nãi công việc trong dự định và mất thời gian giải quyết vấn đề phát sinh.

V. Một số thắc mắc thường gặp về hợp đồng mua bán xe

1. Mua bán xe bằng hợp đồng uỷ quyền có được không?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng mua bán là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán. Trong khi đó, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa người ủy quyền và người được ủy quyền, trong đó người được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh người ủy quyền. Vì vậy, mua bán xe bằng hợp đồng ủy quyền không phù hợp với quy định pháp luật.

2. Bên được uỷ quyền trong hợp đồng uỷ quyền mua bán xe có quyền uỷ quyền lại cho người khác không?

Theo quy định của hợp đồng ủy quyền, bên được uỷ quyền không được phép uỷ quyền lại cho người khác. Hợp đồng ủy quyền chỉ thay mặt chủ xe quản lý và sử dụng chiếc xe, chiếc xe vẫn thuộc quyền sở hữu của chủ xe cũ. Vì vậy, uỷ quyền lại cho người khác không được phép theo quy định của hợp đồng ủy quyền.

3. Không sang tên xe mà chỉ làm hợp đồng uỷ quyền khi mua xe có được không?

Theo quy định của pháp luật, giao dịch mua bán xe ô tô chỉ được coi là hợp lệ khi có hợp đồng mua bán được ký kết và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe. Việc chỉ làm hợp đồng ủy quyền mà không làm hợp đồng mua bán và thủ tục đăng ký sang tên không phù hợp với quy định của pháp luật và có thể gây rủi ro cho các bên tham gia giao dịch.

VI. Luật sư tư vấn về hợp đồng uỷ quyền bán xe

Khách hàng làm hợp đồng uỷ quyền bán xe tại Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ được hưởng các dịch vụ ưu đãi như tư vấn miễn phí về hợp đồng uỷ quyền bán xe, giải đáp thắc mắc về quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục liên quan.

Thông tin liên hệ tới Công ty Luật TNHH Ngọc Phú:

Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 0913449968

Email: [email protected]

Mang đến sự tư vấn pháp lý chuyên nghiệp và đáng tin cậy, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú tự tin sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của quý khách về các vấn đề liên quan đến hợp đồng uỷ quyền. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

Related Posts

Bóng đèn LED ô tô: Ánh sáng đẳng cấp và tạo điểm nhấn cho chiếc xe yêu dấu của bạn

Có thể bạn quan tâm Hé lộ những bí mật ít ai biết về nghề lái xe Tranh cãi về việc có nên dán chống ồn cho…

Bảo dưỡng ô tô 1000km – Có cần thiết không?

Hiện nay, ô tô đã trở thành phương tiện di chuyển phổ biến của người dân Việt Nam. Cho dù bạn là một tài xế mới sở…

Kinh nghiệm đi Phú Quốc bằng xe ô tô: Chuyến đi tự do và tiện lợi nhất

Tiện lợi, tự do chủ động hành trình là sức hấp dẫn đặc biệt khiến nhiều người lựa chọn đi Phú Quốc bằng xe ô tô. Tuy…

Top 5 mẫu xe gầm cao cũ, đời cao đáng mua nhất tại Việt Nam

Xe ô tô gầm cao luôn là sự lựa chọn số 1 tại thị trường Việt Nam, bởi nhiều ưu điểm vượt trội mà dòng xe này…

Dịch vụ Giữ xe qua đêm tại Sân bay Tân Sơn Nhất: Phí và Điều lưu ý

Có thể bạn quan tâm Rút hồ sơ gốc xe ô tô: Bí quyết thủ tục nhanh chóng Lịch bảo dưỡng định kỳ xe ô tô Mitsubishi…

Thủ tục đăng ký xe ô tô theo quy định mới nhất 2023

Ảnh minh họa: Nộp lệ phí đăng ký xe ô tôCó thể bạn quan tâm Sản phẩm phục hồi nhựa xe hơi Thủ tục nhập khẩu xe…